Giải thích: 1 tiểu đội, trung đội, đại đội, tiểu đoàn, trung đoàn, lữ đoàn, sư đoàn, quân đoàn có bao nhiêu người và cấp bậc của chỉ huy Quân Đội Nhân Dân Việt Nam.
Trong các tài liệu chính thống của QĐNDVN hiện nay, tên gọi các cấp theo thứ tự từ thấp đến cao như sau :
- Tổ chiến đấu.
- Tiểu đội (squad). Kí hiệu : a.
- Trung đội (platoon). Kí hiệu : b.
- Đại đội (company, battery, troop). Kí hiệu : c.
- Tiểu đoàn (battalion, squadron). Kí hiệu : d.
- Trung đoàn (regiment, group). Kí hiệu : e.
- Lữ đoàn (brigade). Không có kí hiệu.
- Sư đoàn (division). Kí hiệu : f.
- Quân đoàn (corps). Không có kí hiệu.
- Tập đoàn quân (army).
- Phương diện quân (front), Cụm Tập đoàn quân (Army Group).
(2 cấp sau cùng không có trong biên chế của QĐNDVN)
Ở đây chỉ đề cập đến biên chế thường gặp nhất, trong thực tế có thể cùng 1 cấp, nhưng tổ chức trang bị lại khác xa nhau, tuỳ thuộc vào mỗi quân đội, quân binh chủng, thời kỳ, nhiệm vụ, hoàn cảnh cụ thể.... đặc biệt là trong thời chiến. Do vậy tất cả chỉ có tính chất tương đối.
Về bộ binh, thành phần tổ chức cơ bản nhất của QĐNDVN là tổ chiến đấu gồm 3 người, thường được gọi là tổ "tam tam".
Các cấp sau được tổ chức theo nguyên tắc "tam tam chế".
Tiểu đội có 3 cấp cơ bản là 7, 9 và 12 người. Phổ biến nhất là 9 người chia thành 3 tổ chiến đấu. Vũ khí có thể là 1 B-40/41, 1 M-79, 1 trung liên RPD/RPK hoặc đại liên cá nhân PK (hiếm), còn lại là AK.
Trung đội gồm 3 tiểu đội và trung đội bộ, quân số từ 20-36 người.
Đại đội gồm :
- 3 trung đội bộ binh.
- Đại đội bộ gồm chỉ huy đại đội + một số trinh sát, liên lạc, thông tin.
Quân số đại đội khoảng 80-120 người.
Tiểu đoàn gồm :
- Tiểu đoàn bộ, tương đương 1 trung đội gồm chỉ huy tiểu đoàn, bộ phận vệ binh, trinh sát, công binh, thông tin.
- 3 đại đội bộ binh.
- 1 đại đội hoả lực, thường bao gồm các trung đội : B-41, đại liên (K-53/63), cối (60mm và 82mm), chống tăng (ĐKZ 75/82mm), phòng không (DShk 12,7mm).
- Các trung đội công binh, thông tin, vận tải, quân y.
Quân số tiểu đoàn từ 300-500 người.
Trung đoàn gồm :
- Trung đoàn bộ, gồm chỉ huy trung đoàn, bộ phận vệ binh, trinh sát, công binh, thông tin.
- 3 tiểu đoàn bộ binh.
- 3 đại đội hoả lực : cối (82mm), chống tăng (ĐKZ 75/82mm), phòng không (DShk 12,7mm).
- Các đại đội công binh, thông tin, vận tải, quân y.
Quân số trung đoàn từ 1.500-3.000 người.
Lữ đoàn gồm :
- Lữ đoàn bộ.
- 4 tiểu đoàn bộ binh.
- 1 tiểu đoàn pháo binh.
- 1 tiểu đoàn phòng không.
- Các đại đội công binh, thông tin, vận tải, trinh sát...
Quân số lữ đoàn khoảng 3.500 người.
Lữ đoàn có thể coi là sư đoàn rút gọn, được biên chế đầy đủ các thành phần binh chủng để đảm bảo khả năng tác chiến độc lập.
Sư đoàn bộ binh gồm :
- Sư đoàn bộ.
- 3 trung đoàn bộ binh.
- 1 trung đoàn pháo binh và 1 tiểu đoàn phòng không (37mm). Trung đoàn pháo này thường gồm các tiểu đoàn lựu pháo (105 hoặc 122mm), pháo nòng dài (76,2 hoặc 85mm), cối nặng (120 hoặc 160mm).
- Các tiểu đoàn công binh, thông tin, vận tải...
- Các đại đội đặc công, trinh sát, quân y, phòng hoá...
Trong một số trường hợp, sư đoàn còn được biên chế thêm 1 tiểu đoàn xe tăng hoặc pháo tự hành.
Sư đoàn bộ binh cơ giới gồm :
- Sư đoàn bộ.
- 3 trung đoàn bộ binh cơ giới.
- 1 trung đoàn pháo binh và các tiểu đoàn pháo chống tăng, pháo phản lực.
- 1 trung đoàn phòng không.
- 1 tiểu đoàn xe tăng.
- Các tiểu đoàn trinh sát, công binh, quân y, vận tải, sửa chữa.
- Các đại đội vệ binh, phòng hoá.
Quân số sư đoàn nói chung từ 8.000-10.000 người.
Quân đoàn, là cấp lớn nhất trong biên chế QĐNDVN, bao gồm :
- Quân đoàn bộ.
- 3-5 sư đoàn bộ binh.
- 1 lữ đoàn xe tăng thiết giáp.
- 1 lữ đoàn pháo binh : pháo tầm xa 122, 130, 155mm, pháo phản lực H-12, BM-13/14/21...
- 1 lữ đoàn phòng không : cao xạ 37mm, 57mm.
- 1 lữ đoàn công binh.
- 1 trung đoàn thông tin.
- Các đơn vị khác như đặc công, trinh sát, phòng hoá, vận tải....
Quân số quân đoàn khoảng từ 30.000-50.000 người.
Đối với tăng thiết giáp :
- Trung đội : 2-5 xe.
- Đại đội : 2-3 trung đội, 5-10 xe.
- Tiểu đoàn : 2-3 đại đội, 15-30 xe.
- Trung đoàn : 2-4 tiểu đoàn, 60-80 xe.
- Lữ đoàn : 3-5 tiểu đoàn, 80-100 xe.
Trong biên chế trung và lữ đoàn thường có ít nhất 1 tiểu đoàn xe bọc thép chở bộ binh.
Đối với pháo binh, phòng không, hoả lực :
- Khẩu đội : 1 khẩu.
- Trung đội : 2-3 khẩu.
- Đại đội : 2-3 trung đội, gồm 4-6 khẩu.
- Tiểu đoàn : 2-3 đại đội, gồm 8-12 khẩu.
- Trung đoàn : 2-3 tiểu đoàn, gồm 20-36 khẩu.
- Lữ đoàn : 3-5 tiểu đoàn, khoảng 40-50 khẩu.
- Sư đoàn : gồm một số trung đoàn cao xạ và/hoặc TLPK.
Riêng tiểu đoàn tên lửa phòng không có 6 dàn phóng.
Trung đoàn TLPK gồm 4-6 tiểu đoàn hoả lực và 1-2 tiểu đoàn đảm bảo kỹ thuật.
Lữ đoàn TLPK gồm 8 tiểu đoàn hoả lực, 2 tiểu đoàn kỹ thuật cùng các đơn vị thông tin, radar, sở chỉ huy tự động....
Có 1 điểm cần lưu ý, tiếng Anh có từ battery để chỉ 1 cụm súng/pháo/tên lửa gồm 6-9 khẩu, từ điển thông thường dịch thành "khẩu đội" là sai. Battery tương đương đại đội súng/pháo hoặc tiểu đoàn TLPK, khẩu đội thì chỉ duy nhất có 1 khẩu.
Đối với không quân :
- Biên đội : 4-6 máy bay.
- Tiểu đoàn : 8-12 máy bay.
- Trung đoàn : 20-30 máy bay.
- Sư đoàn : gồm một số trung đoàn.
Sau 75, biên chế KQNDVN được tổ chức lại, 1 trung đoàn KQ chiến đấu có 3 phi đội. Như vậy mỗi phi đội sẽ có khoảng 8-12 máy bay.
Thứ Ba, 29 tháng 5, 2012
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
0 nhận xét:
Đăng nhận xét